Khuyết phần mềm là gì? Các công bố khoa học về Khuyết phần mềm

Khuyết phần mềm, hay còn gọi là lỗi phần mềm, là một lỗi hoặc sự thiếu sót trong quá trình phát triển phần mềm mà khiến cho phần mềm không hoạt động đúng theo m...

Khuyết phần mềm, hay còn gọi là lỗi phần mềm, là một lỗi hoặc sự thiếu sót trong quá trình phát triển phần mềm mà khiến cho phần mềm không hoạt động đúng theo mong đợi hoặc làm giảm tính ổn định và hiệu suất của nó. Khuyết phần mềm có thể là các lỗi logic, lỗi thiết kế, lỗi cú pháp hoặc lỗi thời gian chạy gây ra những hiện tượng không mong muốn khi sử dụng phần mềm. Từ "khuyết" ám chỉ rằng phần mềm chưa đạt đến trạng thái hoàn thiện và cần thêm sự chỉnh sửa hay bổ sung.
Khuyết phần mềm có thể được phân loại thành ba loại chính:

1. Lỗi logic: Đây là loại lỗi phổ biến nhất trong phần mềm. Lỗi logic xảy ra khi có sự mâu thuẫn hoặc sai sót trong một phần của mã nguồn, làm cho phần mềm không hoạt động theo cách mà người phát triển mong đợi. Ví dụ, một công thức tính toán sai hoặc một luồng điều khiển vòng lặp bị cố ý hay vô tình được viết không chính xác.

2. Lỗi thiết kế: Đây là loại lỗi xảy ra khi phần mềm được thiết kế không đáp ứng được các yêu cầu hoặc mục tiêu đặt ra. Điều này có thể bao gồm sự thiếu sót trong phân tích yêu cầu, không sử dụng các nguyên tắc thiết kế tốt, hoặc việc không xác định đúng các giao diện chương trình.

3. Lỗi cú pháp và lỗi thời gian chạy: Lỗi cú pháp xảy ra khi mã nguồn không tuân thủ ngữ pháp của ngôn ngữ lập trình. Ví dụ, một câu lệnh viết sai cú pháp hoặc dấu ngoặc đóng thiếu sót. Lỗi thời gian chạy xảy ra khi một chương trình bị gián đoạn hoặc cung cấp kết quả không đúng trong quá trình thực thi. Điều này thường xảy ra do việc truy cập sai đến bộ nhớ, vượt quá giới hạn mảng, hoặc không xử lý các trường hợp ngoại lệ.

Việc sửa lỗi phần mềm thường được thực hiện trong quá trình kiểm thử và debug, nơi các lỗi được xác định, ghi nhận và khắc phục. Một quy trình phát triển phần mềm tốt và sự chú ý đến việc kiểm thử và đảm bảo chất lượng sẽ giúp giảm thiểu khuyết phần mềm và nâng cao hiệu suất và độ tin cậy của phần mềm.
Khuyết phần mềm có thể có nhiều hình thức khác nhau và có thể gây ra các vấn đề khác nhau khi sử dụng phần mềm. Dưới đây là một số ví dụ cụ thể về các loại lỗi phổ biến trong phần mềm:

1. Lỗi xảy ra khi phần mềm không trả về kết quả chính xác: Đây là loại lỗi mà phần mềm sẽ không đưa ra kết quả như mong đợi hoặc hiển thị kết quả không chính xác. Ví dụ, một ứng dụng máy tính tính toán sai kết quả hoặc một trang web không hiển thị thông tin đúng.

2. Lỗi xảy ra khi phần mềm bị treo hoặc gây ra sự cố không đáng có: Đây là loại lỗi mà phần mềm ngừng hoạt động đột ngột hoặc dẫn đến sự cố váng bất ngờ. Ví dụ, một ứng dụng di động bị treo khi bạn cố gắng mở một tính năng cụ thể.

3. Lỗi bảo mật: Đây là loại lỗi phát sinh khi phần mềm không đảm bảo tính bảo mật. Ví dụ, một trang web không xác thực người dùng một cách đúng đắn có thể cho phép tin tặc truy cập vào thông tin cá nhân.

4. Lỗi khả năng sử dụng: Loại lỗi này xảy ra khi phần mềm không có giao diện người dùng thân thiện hoặc không hoạt động theo cách mà người dùng mong đợi. Ví dụ, một ứng dụng di động không phản ứng nhanh khi người dùng chạm vào một nút hay một trang web không tương thích trên các trình duyệt khác nhau.

5. Lỗi hiệu suất: Đây là loại lỗi xảy ra khi phần mềm không hoạt động với hiệu suất tối ưu. Ví dụ, một ứng dụng máy tính chạy chậm khi thao tác với tập tin lớn hoặc một ứng dụng web tải dữ liệu rất lâu.

Điều quan trọng là phát hiện và khắc phục các lỗi này trong quá trình phát triển phần mềm để đảm bảo tính ổn định, hiệu suất và tính bảo mật của phần mềm khi nó được triển khai. Quá trình kiểm thử và debug rất quan trọng để phát hiện và sửa chữa các loại lỗi này trước khi phần mềm được đưa vào sử dụng.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "khuyết phần mềm":

10. Đánh giá kết quả tạo hình bằng vạt tại chỗ sau cắt bỏ ung thư da tế bào đáy vùng má
Nghiên cứu nhằm đánh giá kết quả sử dụng vạt tại chỗ che phủ tổn khuyết sau phẫu thuật cắt khối ung thư da tế bào đáy vùng má. Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 28 bệnh nhân (13 nam và 15 nữ, tuổi từ 26 đến 87), được phẫu thuật tạo hình bằng vạt tại chỗ che phủ tổn khuyết vùng má sau cắt ung thư da tế bào đáy tại Khoa Ngoại đầu cổ Bệnh viện K từ tháng 6/2018 đến 6/2021. Kết quả được đánh giá trong quá trình nằm viện và sau mổ 6 tháng. Vị trí thường gặp nhất là vùng dưới ổ mắt với tỉ lệ 57,1%. Tổn khuyết sau cắt bỏ khối u có kích thước từ 1,5 x 1,5cm đến 5 x 8cm. Các khuyết tổn này được che phủ bằng 15 vạt xoay, 7 vạt chuyển và 6 vạt đẩy. Sau mổ, 100% vạt sống hoàn toàn, 9 trường hợp gây co kéo cơ quan xung quanh. Theo dõi sau 6 tháng trên 20 bệnh nhân cho kết quả tốt về sẹo, tương đồng màu sắc, độ dày vạt, tình trạng co kéo cơ quan xung quanh được cải thiện đáng kể, chưa ghi nhận tình trạng tái phát ung thư. Kết quả nghiên cứu cho thấy tạo hình khuyết tổn sau cắt bỏ ung thư da tế bào đáy vùng má bằng vạt tại chỗ đem lại kết quả cao về chức năng và thẩm mỹ. Kích thước, vị trí và loại vạt sử dụng là các yếu tố chính ảnh hưởng tới kết quả phẫu thuật.
#ung thư da tế bào đáy #khuyết phần mềm vùng má #vạt tại chỗ
MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KẾT QUẢ TẠO HÌNH KHUYẾT HỔNG PHẦN MỀM NGÓN TAY BẰNG VẠT CUỐNG LIỀN TẠI CHỖ
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 504 Số 2 - 2021
Đặt vấn đề: Việc xác định các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả phẫu thuật sẽ góp phần đánh giá được ưu và nhược điểm của tứng loại và đó chính là cơ sở thực tiễn để lựa chọn vạt. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu can thiệp lâm sàng không đối chứng được tiến hành trên 115 bệnh nhân với 130 khuyết hổng phần mềm ngón tay được tạo hình bằng vạt cuống liền tại chỗ tại khoa phẫu thuật tạo hình bệnh viện đa khoa Xanh Pôn và bệnh viện hữ nghị Việt Tiệp Hải Phòng. Kết quả: Trong tổng số 130  vạt cống liền tại chỗ có 95 vạt sử dụng dạng ngẫu nhiên, 35 vạt được sử dụng dạng trục mạch. Tỷ lệ sông hoàn toàn của vạt dạng ngẫu nhiên là 94/95, của vạt dạng truc mạch là 26/35. Theo dõi khả năng phục hồi cảm giác sau mổ 3-6 tháng được 110/130 ngón tay ttrong đó có 30/76 vạt ngẫu nhiên và 2/34 vạt dạng trục mạch phục hồi cảm giác ở mức độ đầy đủ là S4. Kết luận: Các yếu tố nguồn cấp máu tại vạt dạng ngẫu nhiên hay trục mạch và cách thức di chuyển của vạt dạng xuôi dòng hay ngược dòng có mối liên quan chặt chẽ đến mức độ sống và khả năng phục hồi cảm giác tại vạt.
#Khuyết phần mềm ngón tay #vạt tại chỗ #vạt ngẫu nhiên #vạt trục mạch
NGHIÊN CỨU HÌNH THÁI LÂM SÀNG CỦA CÁC KHUYẾT HỔNG PHẦN MỀM VÙNG MẶT DO CHẤN THƯƠNG
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 510 Số 2 - 2022
Mục tiêu: Mô tả hình thái lâm sàng của các khuyết hổng phần mềm vùng mặt do chấn thương. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả đặc điểm các khuyết hổng phần mềm vùng mặt mặt do chấn thương đến khám và điều trị tại Trung tâm Răng Hàm Mặt - Bệnh viện Trung Ương Huế trong khoảng thời gian từ 03/2021 đến 10/2021. Kết quả: Khuyết hổng dạng elip chiếm đa số 46,9% kế đến hình tam giác chiếm 34,4%. Các khuyết hổng thường có bờ nham nhở (30/32 trường hợp), tổ chức dập nát hoại tử và dị vật tổ chức (25/32 trường hợp). Khuyết hổng cho một đơn vị giải phẫu ở vùng má chiếm 84,4% cao nhất và khuyết hổng 2 đơn vị gặp cao nhất vùng trán – lông mày 9,4%. Kích thước khuyết hổng có chiều dài từ 2,5 – 4cm chiếm tỷ lệ cao nhất (43,7%). Trong khi đó chiều rộng khuyết hổng trong khoảng 1–1,5cm chiếm tỷ lệ cao nhất 59,4%. Kết luận: Hiểu biết rõ được hình thái lâm sàng của các khuyết hổng phần mềm vùng mặt do chấn thương giúp xây dựng lên phương pháp tạo hình các khuyết hổng phần mềm vùng mặt mang lại hiệu quả cao.
#vết thương khuyết hổng vùng mặt #tạo hình vàng mặt
23. Đánh giá kết quả tạo hình khuyết phần mềm bàn tay bằng vạt đùi trước ngoài mỏng tự do
Những khuyết phần mềm của bàn tay rất thường gặp do nhiều nguyên nhân khác nhau.Vạt đùi trước ngoài tự do dạng mỏng có nhiều ưu điểm trong tạo hình bàn tay. Nghiên cứu này nhằm đánh giá kết quả sử dụng vạt đùi trước ngoài tự do dạng làm mỏng trong tạo hình khuyết phần mềm bàn tay. Nghiên cứu được thực hiện trên 36 bệnh nhân (5 bệnh nhân nữ, 31 bệnh nhân nam) từ 18 đến 51 tuổi với 38 vạt đùi trước ngoài tự do dạng làm mỏng được sử dụng từ tháng 3/2009 đến 8/2021, tại Bệnh viện Đa khoa Xanh Pôn, Hà Nội. Nguyên nhân chủ yếu do chấn thương (27 bệnh nhân). Có 12 vạt làm mỏng sơ cấp, 26 vạt được làm mỏng vi phẫu tích. Kết quả 31 vạt sống hoàn toàn, 3 vạt thiểu dưỡng mép vạt, đầu vạt, 4 vạt hoại tử một phần vạt. Kích thước vạt trung bình 16,24 ± 6,06 × 8,71 ± 2,78cm. Chiều dày vạt mỏng trung bình là 4,22 ± 1,71mm. Kết quả thẩm mỹ nơi nhận vạt: 30 vạt kết quả tốt, 7 vạt kết quả khá. Kết quả phục hồi chức năng: 19 bàn tay chức năng cải thiện rõ, 16 bàn tay chức năng cải thiện, 3 bàn tay cải thiện ít. Kết luận: vạt đùi trước ngoài tự do dạng làm mỏng là một lựa chọn phù hợp đáng tin cậy trong tạo hình cho các khuyết tổ chức vùng bàn tay.
#Vạt đùi trước ngoài #vạt mỏng #khuyết phần mềm #phẫu thuật bàn tay
KẾT QUẢ SỬ DỤNG VẠT DA CÂN TRÊN MẮT CÁ NGOÀI TRONG CHE PHỦ KHUYẾT HỔNG PHẦN MỀM CỔ BÀN CHÂN TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 525 Số 2 - 2023
Mục tiêu: Đánh giá kết quả việc sử dụng vạt da cân trên mắt cá ngoài trong che phủ khuyết hổng phần mềm cổ bàn chân tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: từ tháng 01 năm 2018 đến tháng 12 năm 2022 có 24 vạt da cân trên mắt cá ngoài được sử dụng để che phủ khuyết hổng phần mềm cổ bàn chân cho 24 bệnh nhân (BN) tại khoa Chấn thương chỉnh hình. Có 15 BN nam, 09 BN nữ, độ tuổi trung bình là 39 (từ 18 đến 78). Thời gian theo dõi trung bình là 30 tháng. Kết quả lâm sàng được đánh giá dựa vào sức sống của vạt, mức độ che phủ khuyết hổng, các hoạt động chức năng thường ngày. Tất cả các số liệu được phân tích bằng phần mềm SPSS 20.0. Kết quả gần: tốt có 19/24 BN, chiếm tỉ lệ 80%, Vừa có 4/24 BN, chiếm tỉ lệ 16%, xấu có 01/24 BN, chiếm tỉ lệ 4%. Tất cả các vạt da đều liền tốt, bệnh nhân đều được trả lại chức năng mà không ảnh hưởng tới nơi cho vạt. Kết luận: Vạt da cân trên mắt cá ngoài che phủ được hầu hết các khuyết hổng vùng cổ bàn chân, cả nơi cho vạt và nhận vạt đều đảm bảo chức năng và thẩm mỹ.
#khuyết hổng phần mềm cổ bàn chân #vạt da cân trên mắt cá ngoà
ĐÁNH GIÁ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG TỔN KHUYẾT PHẦN MỀM VÙNG MŨI ĐƯỢC ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT BẰNG CÁC VẠT DA VÙNG TRÁN
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 511 Số 2 - 2022
Mục tiêu: Đánh giá đặc điểm lâm sàng tổn khuyết phần mũi được điều trị phẫu thuật bằng các vạt da vùng trán. Đối tượng và phương pháp: Gồm 48 bệnh nhân có tổn thương khuyết mũi mức độ vừa và lớn được phẫu thuật tạo hình tại Bệnh viện Quân y 103 và Bệnh viện TWQĐ 108 từ năm 2014 – 2020. Kết quả: Trong nhóm NC  nam chiếm tỷ lệ 54,20%, nhóm tuổi hay gặp nhất là >55 tuổi, chiếm tỷ lệ 50%. Hầu hết nguyên nhân tổn thương là sau cắt các tổn thương ác tính (58,3%). Hay gặp nhất là cánh mũi (54,2%), tổn thương lớn ≥ 2cm2 chiếm tỷ lệ 81,2%, tổn thương khuyết xuyên tổ chức chiếm tỷ lệ lớn nhất, với 25/48 BN. Hầu hết BN tổn thương 1 đơn vị giải phẫu vùng mũi, với 32/48 BN chiếm tỷ lệ 66,7%, má là vị trí tổn thương kết hợp hay gặp nhất với 12/48 BN. Kết luận: Nguyên nhân tổn khuyết phần mềm mũi hiện nay thường gặp sau cắt bỏ khối ung thư, tổn thương rộng và xâm lấn sâu.
#Khuyết phần mềm vùng mũi
CHĂM SÓC TỔN KHUYẾT DA Ở NGƯỜI BỆNH SAU CHẤN THƯƠNG
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 504 Số 1 - 2021
Mục tiêu:1) Mô tả quy trình chăm sóc khuyết da được ghép da dày hoặc da mỏng tại khoa Phẫu thuật Tạo hình Thẩm mỹ, Bệnh viện Đại học Y Hà Nội; 2) Đánh giá mức độ hài lòng về kết quả điều trị của nhómngười bệnh nêu trên. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, hồi cứu hồ sơ bệnh án 33 người bệnh khuyết phần mềm do chấn thương được điều trị bằng phương pháp ghép da dày hoặc da mỏng tại khoa Phẫu thuật Tạo hình thẩm mỹ, Bệnh viện Đại học Y Hà Nội từ 01/8/2020 đến 11/11/2020. Kết quả: Có 33 trường hợp được đưa vào nghiên cứu, trong đó có 19 nam (57,6%) và 14 nữ (42,4%),tuổi trung bình 31,6±17,6 năm, cơ chế chấn thương chủ yếu do tai nạn giao thông (28trường hợp, 84,8%),thời gian điều trị 20,6±8,3 ngày. Tất cả những người bệnh có tổ chức hoại tử đều được cắt lọc (12 trường hợp). Toàn bộ đối tượng nghiên cứu được băng tổn thương bằng Urgotul trước và sau ghép da.Nơi lấy da được băng bằng Betaplast 7 trường hợp (21,2%), gạc mỡ tetracyclin 26 trường hợp (78,8%). Toàn bộ người bệnh hài lòng với kết quả điều trị. Kết luận: Điều trị ghép da thành công ở người bệnh khuyết phần mềm do chấn thương không chỉ phụ thuộc vào kỹ thuật ghép da củaphẫu thuật viên, mà còn kỹ thuật chăm sóc của điều dưỡng. Việc áp dụng kỹ thuật loại bỏ tổ chức hoại tử,sử dụng băng gạc tiên tiến trong quá trình chăm sóc giúp đạt kết quả ghép da tốt hơn.
#Khuyết phần mềm #chấn thương #ghép da #điều dưỡng
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ SỬ DỤNG CÁC DẠNG VẠT ĐÙI TRƯỚC NGOÀI TỰ DO TRONG TẠO HÌNH KHUYẾT PHẦN MỀM BÀN TAY
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 500 Số 2 - 2021
Mục tiêu: Đánh giá kết quả sử dụng các dạng vạt đùi trước ngoài (ĐTN) tự do trong tạo hình khuyết phần mềm (KPM) bàn tay. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 45 bệnh nhân (BN) có khuyết phần mềm vùng bàn tay với 47 vạt ĐTN  tự do được sử dụng trong thời gian từ tháng 7/2007 đến 6/2020, tại Bệnh viện đa khoa Xanh Pôn. Kết quả: có 40 vạt sống hoàn toàn, 3 vạt thiểu dưỡng, hoại tử mép vạt; 2 vạt hoại tử đầu xa vạt, 2 vạt hoại tử một phần vạt. Các dạng vạt ĐTN được sủ dụng bao gồm: 6 vạt da cân, 41 vạt da mỡ trong đó có 38 vạt được làm mỏng, 26 vạt được làm mỏng vi phẫu tích; 12 vạt được sử dụng dưới dạng vạt chùm.  Kết quả tạo hình đạt yêu cầu về chức năng và thẩm mỹ. Kết luận: vạt đùi trước ngoài tự do là một lựa chọn đáng tin cậy trong tạo hình cho các khuyết tổ chức vùng bàn tay.
#Vạt đùi trước ngoài #khuyết phần mềm #phẫu thuật bàn tay
KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ CÁC KHUYẾT HỔNG PHẦN MỀM PHỨC TẠP VÙNG CỔ BÀN CHÂN BẰNG VẠT ĐÙI TRƯỚC NGOÀI TỰ DO
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 512 Số 1 - 2022
Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị các khuyết hổng phần mềm phức tạp vùng cổ, bàn chân bằng vạt đùi trước ngoài (ĐTN) tự do. Đối tượng và phương pháp: 17 bệnh nhân có khuyết hổng phần mềm phức tạp vùng cổ bàn chân được phẫu thuật che phủ bằng vạt ĐTN ngoài dạng tự do trong thời gian từ tháng 08/2016 đến 08/2017 tại Bệnh viện đa khoa Xanh Pôn và Bệnh viện Đại học Y Hà Nội. Kết quả: Vạt da cân sử dụng dạng tự do với chiều dài vạt từ 10 - 25 cm, chiều rộng vạt 7 - 12cm. Vạt có diện tích lớn nhất là 276cm2, nhỏ nhất 70cm2. 16/17 (94,12%), vạt sống hoàn toàn, một vạt hoại tử một phần. 16 trường hợp nơi cho vạt đóng trực tiếp, 3 trường hợp ghép da nơi cho vạt. Tất cả các trường hợp nơi cho vạt liền thương tốt và không để lại di chứng. Kết quả sau 6 tháng có 6/13 bệnh nhân đạt kết quả tốt, 7 vạt đạt kết quả khá. Kết luận: Vạt ĐTN có sức sống rất cao, cuống vạt hằng định, ít hi sinh nơi cho vạt, do đó vạt ĐTN là chất liệu thích hợp để tạo hình che phủ các KHPM phức tạp vùng cổ bàn chân, giúp bảo tồn chức năng chi thể.
#Vạt đùi trước ngoài #khuyết hổng phần mềm phức tạp cổ chân và bàn chân
Đánh giá kết quả ứng dụng liệu pháp hút áp lực âm chăm sóc khuyết hổng phần mềm tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Tiệp Hải Phòng
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐIỀU DƯỠNG - Tập 3 Số 4 - Trang 84-89 - 2020
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng và đánh giá kết quảchăm sóc vết thương khuyết hổng phần mềm được điều trị bằng liệu pháp hút áp lực âm tại Bệnh viện Hữu Nghị Việt Tiệp Hải Phòng. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu, quan sát mô tả bệnh chứng trên 312 người bệnh được áp dụng liệu pháp hút áp lực âm tại Bệnh viện Việt Tiệp Hải Phòng từnăm 2014 đến năm 2018. Kỹthuật đặt hút áp lực âm gồm 5 bước, cài đặt chế độ hút là 18-20 Kpa (135-150 mmHg) hoặc 16-18 Kpa (120-135 mmHg).Đánh giá kết quảhút áp lực âm bằng đánh giá mức độ đau, thời gian thay băng, kích thước vết thương, mức độ tiết dịch, sự phát triển của tổchức hạt tại vết thương và thời gian hút áp lực âm. Kết quả: Nguyên nhân khuyết hổng phần mềm thường gặp nhất là loét do tỳđè chiếm tỷlệ64,74%. Vịtrí thường gặp nhất là vùng cùng cụt 46,47%. khuyết hổng phần mềm độIV chiếm tỷ lệ cao nhất 51,6%, diện tích khuyết hổng phần mềm từ 50-100 cm2 chiếm tỷ lệ cao nhất với 56,73%. Tổn thương phổbiến nhất là khuyết hổng phần mềm mạn tính 51,7%. Đánh giá người bệnh sau can thiệp cho thấy: Mức độđau (theo thang điểm VAS) của người bệnh giảm. Diện tích vết thương thu nhỏ hơn; lượng dịch tiết tại chỗ còn lại rất ít, chỉ còn đủ ẩm tạo môi trường liền thương. Tổ chức hạt phát triển tại khuyết hổng phần mềm nhanh, tổchức hạt đỏ, sạch, phủkín toàn bộ bề mặt khuyết hổng phần mềm. Thời gian thay băng được rút ngắn hơn. Kết luận: Liệu pháp hút áp lực âm có nhiều ưu điểm hơn hẳn so với kỹthuật chăm sóc vết thương thông thường. Dịch viêm được loại bỏ, tuần hoàn tại chỗđược tăng cường, vết thương sạch, tổchức hạt nhanh mọc, kích thước vết thương được thu nhở, người bệnh đỡ đau đớn, thời gian thay băng được rút ngắn nên thuận lợi cho quá trình điều trị
#Liệu pháp hút áp lực âm #chăm sóc khuyết hổng phần mềm #Bệnh viện Hữu Nghị Việt Tiệp Hải Phòng
Tổng số: 35   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4